TUYÊN TRUYỀN MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG TRƯỜNG HỌC

Thứ tư - 26/03/2025 09:04
TUYÊN TRUYỀN MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG TRƯỜNG HỌC
Giúp học sinh biết một số bệnh thường gặp trong trường hoc . Yêu cầu thực hiện tốt công tác phòng bệnh, để có thể tự chăm sóc bản thân hạn chế mắc một số bệnh như cận thị răng miệng hay cong vẹo cột sống đồng thời tuyên truyền đến gia đình và cộng đồng cùng hưởng ứng thực hiện .
I. Mục đích yêu cầu 
 Giúp học sinh biết một số bệnh thường gặp trong trường hoc . Yêu cầu thực hiện tốt công tác phòng bệnh, để có thể tự chăm sóc bản thân hạn chế  mắc một số bệnh như cận thị răng miệng hay cong vẹo cột sống, tật khúc xạ đồng thời tuyên truyền đến gia đình và cộng đồng cùng hưởng ứng thực hiện .
Kính thưa các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh thân mến!
Bệnh tật học đường đang là mối quan tâm lo lắng của  rất nhiều bậc phụ huynh và xã hội.  Hiện nay tình trạng các bạn học sinh trường  chúng ta mắc các bệnh học đường như cận thị, răng miệng, cong vẹo không ít chiếm khoảng  chiếm 25% . 
Hôm nay cô cùng các em tìm hiểu thêm về các bệnh tật học đường nhé.
II. Nội Dung
  1. KHÁI NIỆM VỀ TẬT KHÚC XẠ
Để nhìn rõ một vật đòi hỏi mắt phải điều tiết để hình ảnh rơi đúng trên võng mạc.
Khi mắt có tình trạng mất cân bằng giữa lực hội tụ của mắt và trục nhãn cầu, làm hình ảnh của vật không rơi đúng võng mạc, gọi là tật khúc xạ.
Tật khúc xạ được chia làm 2 loại là tật khúc xạ hình cầu và tật khúc xạ không phải hình cầu
1. Tật khúc xạ hình cầu
Cận thị: là tình trạng mà hình ảnh của vật được hội tụ ở phía trước võng mạc, muốn nhìn rõ vật phải đưa vật lại gần mắt.
Cận thị:
Cận thị trên phương diện lâm sàng được chia làm 2 loại:
Cận thị đơn thuần: hay còn gọi là tật cận thị, ở loại này chỉ có biểu hiện về tật khúc xạ nhưng cấu trúc nhãn cầu vẫn bình thường mức cận thị thường < 6 D
Cận thị bệnh: ở loại này ngoài  biểu hiện của tật khúc xạ, nhãn     cầu đã có những biến đổi về mặt  cấu trúc. Trên lâm sàng mức độ cận thị thường > 6 D.
Viễn thị: là tình trạng mà hình ảnh của vật được hội tụ ở phía sau võng mạc, muốn nhìn rõ vật phải đưa vật ra xa mắt.
2. TKX không phải hình cầu
Loạn thị: là tình trạng hệ quang học của mắt có công suất khúc xạ không đồng đều , hình ảnh của vật không hội tụ ở một điểm.
3. Ảnh hưởng
Gây ảnh hưởng tới hiệu quả học tập.
Gây ảnh hưởng tới các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày.
Hạn chế trong lựa chọn nghề nghiệp
Gây biến chứng về mắt như bong võng mạc . mù lòa
sách)
4. Nguyên nhân
  - Bệnh do bẩm sinh( do di truyền)
  - Thể trạng dinh dưỡng, điều kiện sống hạn chế tầm nhìn
  - Do điều kiện học tập( chiếu sáng, bàn ghế. Sách vở và gánh nặng học tập
  - Thói quen lối sống( sử dụng mắt nhhiều, tư thế xấu khi đọc
5. Phòng bệnh
Bệnh cận thị học đường  hoàn toàn có thể phòng được nếu có sự phối hợp tích cực giữa học sinh, gia đình và nhà trường.
5.1. Giữ đúng tư thế ngồi khi học
Ngồi thẳng lưng, hai chân khép, hai bàn chân để ngay ngắn sát nền nhà, đầu cúi 10-15 độ. Khoảng cách từ mắt đến sách vở trên bàn học là 25 cm đối với học sinh tiểu học, 30 cm với học sinh trung học cơ sở, 35 cm với học sinh trung học phổ thông và người lớn. Thầy cô giáo và cha mẹ học sinh phải thường xuyên nhắc nhở, không để các em cúi gằm mặt, nghiêng đầu, áp má lên bàn học khi đọc hoặc viết.
5.2. Lớp học
- Kích thước phòng học; cách sắp xếp bàn ghế, bảng viết phải phù hợp với lứa tuổi để học sinh có thể ngồi đúng tư thế và giữ đúng khoảng cách từ mắt đến sách vở.
- Đảm bảo đủ ánh sáng:  ánh sáng tự nhiên(= tổng diện tích các cửa / S tích xq > 1/5 ) và  ánh sáng nhân tạo
- Chữ viết trên bảng và trong sách vở phải rõ nét,
- Khi đọc sách buổi tối, cần đèn đủ sáng và có chụp phản chiều. nên dùng bóng điện dây tóc.
- Không viết mực đỏ, mực xanh lá cây. Không đọc sách có chữ quá nhỏ in trên giấy vàng hoặc giấy đen, vì tỷ lệ tương phản giữa chữ và nền quá nhỏ, khiến mắt bị mệt.
- Duy trì mỗi tiết học 45 phút, sau đó nghỉ giải lao, đưa mắt nhìn xa, tránh gây quá tải cho mắt
5.3. Bỏ những thói quen có hại cho mắt                     
- Không nằm, quỳ để đọc sách hoặc viết bài.
- Không đọc sách báo, tài liệu khi đang đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.
- Khi xem ti vi,  video phải ngồi cách xa màn hình tối thiểu 2,5 m, nơi ánh sáng phòng phù hợp. Thời gian xem cần ngắt quãng, không quá 45-60 phút 
- Không tự ý dùng kính đeo mắt không đúng tiêu chuẩn. Khi đeo kình cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chuyên môn.
-  Chế độ ăn uống hợp lý.Tăng cường hoạt động thể chất
* Khi có biểu hiện: Cảm thấy mỏi mắt khi đọc sách, nhìn mờ khi đọc chữ hoặc nhìn một vật ở xa hoặc mắc bệnh mắt  các em nên bảo bố mẹ đưa chúng ta đến ngày trung tâm chuyên khoa về mắt để khám và đièu trị kịp thời.
B.  KHÁI NIỆM VỀ CONG VẸO CỘT SỐNG
Cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị nghiêng, lệch về một phía hoặc bị cong về phía trước hay phía sau, do đó không còn giữ được các đoạn cong sinh lý như bình thường của nó vốn có.
Cột sống bao gồm 33 - 34 đốt sống (7 đốt cổ, 12 đốt ngực, 5 đốt thắt lưng, 5 đốt cùng và 4-5 đốt cụt) được nối với nhau bằng các đĩa đệm, khớp và  dây chằng, tạo thành khung nâng đỡ cơ thể.
Trong tư thể đứng thẳng:Nếu nhìn từ sau về trước, cột sống là một đường thẳng.
Nếu nhìn nghiêng, cột sống có 2 đoạn cong uốn ra trước là cổ và thắt lưng, 2 đoạn cong uốn ra phía sau là ngực và cùng - cụt.
1.Khi bị biến dạng
 cột sống có thể bị lệch sang phải hoặc sang trái (gọi là vẹo cột sống)  hoặc uốn cong quá mức về  phía trước gọi là ưỡn , về phía sau gọi là gù hay giảm độ cong của các đoạn cong sinh lý - Bẹt
2. ẢNH HƯỞNG
Gây dị dạng thân hình
Ảnh hưởng tâm lý của trẻ do dị dạng thân hình
Ảnh hưởng tới sự vận động của hệ thống cơ xương
Ảnh hưởng tới một số cơ quan trong nội tạng và một số chức năng của cơ thể.
3. NGUYÊN NHÂN SINH BỆNH      
- Mắc bệnh bẩm sinh
- Thể trạng dinh dưỡng
- Vệ sinh trường học
+ Điều kiện học tập – cặp sách, chiếu  sáng, bàn ghế..
+ Môi trường học tập( không gian và hoạt động thể chất
- Thói quen lối sống ( Tư thế xấu khi đứng ngồi, nghỉ ngơi ít)
4. PHÒNG BỆNH
Làm gián đoạn hoặc hạn chế một khâu trong mô hình phát sinh bệnh
- Chỗ ngồi học phải đủ ánh sáng, tư thế ngồi phải ngay ngắn;
- Bàn ghế học sinh phải phù hợp với lứa tuổi:
 - Nên đeo cặp bằng hai quai sau lưng, không nên đeo hay xách cặp một bên vai.      
- Chiếu sáng tốt
Ngoài ra cũng cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý; lao động và tập luyện vừa sức..Đảm bảo vệ sinh nghỉ ngơi, thư giãn.
Tóm lại để hạn chể bệnh tật hoc đường  hiện nay, việc trang bị bàn ghế phù hợp với tầm vóc của học sinh đã được ngành chức năng quan tâm, Ngành giáo dục  phối hơp sát xao  nghành KHCN trang bị bàn ghế đúng quy cách, phù hợp với chiều cao cơ thể của học sinh; trang bị đủ ánh sáng trong các lớp học; thực hiện các khuyến nghị của ngành Y tế; thầy cô cần hướng dẫn học sinh có tư thế ngồi học đúng;…
- Tại các hộ gia đình, phụ huynh cần chuẩn bị chỗ ngồi học tập, bàn ghế phù hợp, đủ ánh sáng cho các em, nhắc nhở con em học tập đúng tư thế, hạn chế xem điẹn thoại ti vi, khuyến khích  hoạt động ngoài trời
- Các bạn học sinh cần ngồi học đúng tư thế ở nơi đủ ánh sáng, đeo xách cặp, lao động, tập luyện ăn uống hợp lý.
C. BỆNH RĂNG MIỆNG
1.Nguyên nhân sâu răng
Thức ăn sau khi ăn, nếu không được làm sạch sẽ tạo thành mảng bám, trong mảng bám có nhiều loại vi khuẩn. Vi khuẩn gây sâu răng sẽ lên men thức ăn ngọt dính sinh ra axit và gây sâu răng. Vi khuẩn gây viêm lợi sẽ tiết ra độc tố gây viêm lợi.
2. Cách phòng bệnh
- Vì vậy muốn phòng bệnh trước tiên chúng ta phải làm sạch răng và khoang miệng để cho vi khuẩn không có cơ hội phát triển. Có thể làm sạch răng bằng cách sau:
+ Chúng ta phải vệ sinh răng hàng ngày bằng cách xúc miệng với nước nhiều lần sau khi ăn súc miệng là biện pháp tạm thời để lấy thức ăn bám trên răng có thể dùng nước nguội, nước muối pha loãng.
+ dùng bàn trải đánh răng ít nhất 2 lần/ngày chải thật kỹ ngay sau khi ăn và tối trước khi đi ngủ
-Ăn đầy đủ chất bổ dưỡng để răng, lợi chắc khỏe VD: thịt, cá, tôm, dầu thực vật, ngô sắn…ăn nhiều hoa quả tươi có nhiều sinh tố và chất xơ giúp làm sạch răng như: cam, bưởi, mận, dưa hấu, cà rốt,táo.
- Không nên ăn thức ăn có hại cho răng: thức ăn chứa bột đường vì thức ăn này dễ bám dính vào răng những thức ăn này nếu ăn liên tục sẽ bị sâu răng hạn chế ăn những loại thức ăn như: Kẹo mút,bánh ngọt, kem, nước ngọt …nếu ăn thì nên ăn vào sau bữa ăn chính để sau đó làm sạch răng ngay. Nếu các em trong lúc đi chơi, ăn trong giờ ra chơi không có bàn chải để chải ngay thì uống nhiều nước để làm sạch răng sau đó về nhà phải chải răng ngay.
- Xúc miệng bằng fluor 0,2% tại trường , dùng kem đánh răng có chứa fluor
- Không nên dùng các vật nhọn xỉa răng làm cho răng hở lợi bị trầy gây tổn thương lợi
- Không dùng răng để cắn bút, cắn mòng tay lâu ngày sẽ làm răng bị vểnh ra và có thể làm chết tủy răng. Không dùng răng cắn các vật cứng như: nút chai bia, viên đá…sẽ làm men răng bị mẻ gây rạn nứt răng.
- Không ăn thức ăn quá nóng và quá lạnh cùng một lúc VD: Vừa ăn phở nóng rồi uống nước lạnh ngay dế làm rạn nứt men răng.
- Không ngồi chống cằm khi học hoặc chơi các trò chơi nguy hiểm có thể làm gãy răng
- Không dùng bàn chải cũ quá để đánh răng như bàn chải long đã mòn,tòe vì chải răng không sạch lại làm trầy lợi. Nên thay bàn chải 3-6 tháng 1 lần.
- Nên đi khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện răng bị bệnh ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời.
Hôm nay cô sẽ hướng dẫn cho các em những bước đánh răng đúng cách như sau:
     Bước 1: Sử dụng bàn chải đánh răng có lông mềm, dấp một ít nước cho ẩm và để một lớp mỏng kem đánh răng lên bề mặt lông bàn chải, nên chọn loại kem có chứa flour.
     Bước 2: Khi bắt đầu đánh răng nên chải hàm trên, ở bên trái trước( mặt gần má ) theo chiều kim đồng hồ,  đặt lông bàn chải hướng về đường viền nướu răng một góc 45 0, rồi dịch chuyển bàn chải theo vòng tròn ngắn trên bề mặt răng khoảng 20 giây.
     Bước 3:  Dùng lông bàn chải ‘’ quét ’’ từ đường viền nướu răng đến bề mặt răng để làm sạch các mảng bám thức ăn trong kẽ răng và khe nướu.
     Bước 4: Tiếp tục chải ‘’ xoay tròn’’ theo chiều kim đồng hổ  đối với hàm dưới bên trái. Lặp lại bước 2 và 3 cho bề mặt răng ở phía trong của hàm trên và hàm dưới.
      Bước 5: Chải mặt trong của răng cửa hàm trên ( gần lưỡi ) bằng cách sử dụng đỉnh đầu bàn chải và dùng lông bàn chải để chải nhẹ từ đường viền nướu răng xuống bề mặt của răng. thực hiện động tác này 2-3 lần.
      Bước 6: Đối với mặt trong của răng trước hàm dưới, thì cũng đặt lông đỉnh đầu bàn chải về đường viền nướu răng, sau đó chải nhẹ lên. thực hiện 2-3 lần.

Bước 7: Chải mặt nhai của răng hàm trên và dưới bằng cách xoay tròn bàn chải.
Bước 8:Chải lưỡi và mặt trong của má: xoay nhẹ nhàng lông bàn chải theo chuyển động tròn trên bề mặt lưỡi và phía trong má khoảng 30 giây.
Bước 9: Súc miệng bằng nước sạch hoặc cũng có thể dùng nước súc miệng.

Lưu ý:
 - Chải sạch tất cả các bề mặt của răng.
         - Không đánh răng quá mạnh.
         - Thời gian đánh răng ít nhất 2 phút.
         - Đánh răng ngay sau khi ăn, trước khi ngủ.
        - 3 tháng nên thay bàn chải một lần.

Sau ngày hôm nay cô hi vọng các em về sẽ chăm sóc răng miệng thật tốt để làm răng sạch đẹp, miệng thơm tho và không còn ai phai lo lắng về vấn đề răng miệng nữa nhé
Cuối cùng xin chúc các em một kiến thức bổ ích để phòng chống bệnh học đường!
  Người sưu tầm



Nguyễn Thị Thùy

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Videos
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây